Nhà là một khái niệm phổ biến và cơ bản trong cuộc sống của con người. Mỗi loại nhà có đặc điểm riêng, phù hợp với nhu cầu sử dụng và phong cách kiến trúc của từng gia đình hoặc cá nhân. Trong bài viết này, Nhà Đất VN chia sẽ về có bao nhiêu loại nhà? Cách phân biệt các loại nhà ở Việt Nam
Nhà là gì?
Một ngôi nhà (home) có thể là một căn phòng đơn lẻ hoặc một tòa nhà lớn, được sử dụng để sinh hoạt, làm việc hoặc trú ẩn. Nó là nơi mà con người thường đến để tìm sự thoải mái, an ninh và ổn định trong cuộc sống của họ. Các hoạt động hàng ngày như nấu ăn, ngủ, xem phim, học tập và làm việc thường xuyên được thực hiện tại đó. Ngoài ra, nhà còn có thể được sử dụng để tạo ra một không gian riêng tư và thư giãn cho gia đình.
Nhà gồm có mấy loại?
Có nhiều cách để phân loại các loại nhà, nhưng thường thì nhà được phân cấp thành các loại chính sau đây:
1. Nhà biệt thự, villa
2. Nhà cấp 1
3. Nhà cấp 2
4. Nhà cấp 3
5. Nhà cấp 4
6. Nhà tạm
Cách phân biệt 6 loại nhà như thế nào?
Để phân biệt 6 hạng nhà chúng ta có thể dựa trên các đặc điểm sau đây:
Nhà biệt thự, villa
Nhà biệt thự, còn được gọi là villa, là những căn nhà cao cấp được thiết kế với đầy đủ các tiện nghi, thường có diện tích rộng lớn, nhiều phòng ngủ và phòng tắm, khu vườn xanh mát, hồ bơi, và các khu vui chơi giải trí khác. Những ngôi nhà này thường được xây dựng ở các khu đô thị hoặc khu dân cư đã được quy hoạch sẵn.
Căn cứ Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế nhà đất, định nghĩa ‘’Biệt thự’’ như sau;
- Ngôi nhà riêng biệt, có sân vườn, hàng rào bao quanh;
- Kết cấu chịu lực khung, sàn, tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch;
- Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
- Mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt;
- Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt;
- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt;
- Số tầng không hạn chế, nhưng mỗi tầng phải có ít nhất 2 phòng để ở.
Thế nào là nhà cấp 1? Tiêu chuẩn xây nhà cấp 1
Nhà cấp 1 là loại nhà ở phổ biến tại Việt Nam, được hiểu là loại nhà được xây dựng kiên cố, sử dụng các thành phần vật liệu chính như bê tông, sắt thép, gạch và cát để đảm bảo độ bền và an toàn cho người sử dụng. Thông thường, nhà cấp 1 có diện tích xây dựng tối đa là 120m2, với 2 tầng hoặc 3 tầng trở lên tùy vào nhu cầu sử dụng của gia đình.
Nhà cấp 1 thường được thiết kế với không gian rộng rãi, đầy đủ tiện nghi và phù hợp với các nhu cầu của một gia đình. Nó có thể bao gồm các phòng chức năng như phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn, phòng tắm, phòng sinh hoạt chung và một số phòng phụ khác.
Đây là loại nhà ở phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay do tính tiện dụng, chi phí xây dựng khá hợp lý và phù hợp với nhu cầu.
Nhà cấp 2 là gì? Tiêu chuẩn xây nhà cấp 2
Nhà cấp 2 là loại nhà xây dựng chủ yếu bằng bê tông và gạch, khác với nhà cấp 1 nhà cấp 2 được xây dựng chủ yếu bằng bê tông và gạch. Các vách ngăn cách của nhà cấp 2 được xây dựng với hệ thống bê tông cốt thép hoặc gạch, giúp cho ngôi nhà có độ bền cao và chịu lực tốt hơn. Phần trên của mái được lợp bằng tôn hoặc lợp ngói, giúp cho nhà cấp 2 trở nên cứng cáp và đẹp mắt hơn. Ngoài ra, nhà cấp 2 còn được trang bị các thiết bị tiện nghi như hệ thống điện, nước, và hệ thống thông gió để đảm bảo sự thoải mái và tiện lợi cho cư dân sinh sống.
Căn cứ Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất, định nghĩa Nhà cấp 2 như sau:
- Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm;
- Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.
- Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment;
- Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt
- Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ. Số tầng không hạn chế
Nhà cấp 3 là gì? Tiêu chuẩn xây nhà nhà cấp 3
Nhà cấp 3 là loại nhà được thiết kế với sự kết hợp hài hòa giữa hai vật liệu gạch và bê tông cốt thép đây là một loại nhà ở cao cấp hơn nhà cấp 2, có diện tích lớn hơn và được xây dựng với các vật liệu cao cấp hơn như đá, gạch, thép. Nhà cấp 3 thường được thiết kế với nhiều phòng hơn, phòng rộng hơn và có thể có các phòng chức năng như phòng giải trí, phòng tập thể dục, phòng ngủ master, phòng tắm đứng, phòng xông hơi, hồ bơi, sân vườn, và các tiện ích khác.
Căn cứ Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất, định nghĩa Nhà cấp Ill như sau:
Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm;
- Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch;
- Mái ngói hoặc Fibroociment;
- Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.
- Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị xí, tắm bằng vật liệu bình thường. Nhà cao tối đa là 2 tầng.
Nhà cấp 4 là gì? Tiêu chuẩn xây nhà nhà cấp 4
Nhà cấp 4 là một loại nhà ở có diện tích xây dựng nhỏ, thường không vượt quá 70m2 và được xây dựng bằng các vật liệu đơn giản như xi măng, gạch, thép. Điều này làm cho nhà cấp 4 trở thành loại nhà ở phổ biến nhất tại Việt Nam. Tiêu chuẩn xây dựng nhà cấp 4 được quy định trong các quy định pháp luật của Việt Nam. Theo đó, để xây dựng một căn nhà cấp 4, cần phải tuân thủ các quy của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất, định nghĩa Nhà cấp IV như sau:
- Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm;
- Tường bao che và tường ngăn bằng gạch (tường 22 hoặc 11 cm);
- Mái ngói hoặc Fibroociment;
- Vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp;
- Tiện nghi sinh hoạt thấp;
Nhà tạm là gì? Tiêu chuẩn xây nhà tạm
Nhà tạm là những công trình xây dựng tạm thời, không đủ tiêu chuẩn để sử dụng lâu dài. Thường được xây dựng trong những trường hợp khẩn cấp như khi có thảm họa thiên tai, chiến tranh, hoặc khi cần phải sửa chữa, xây dựng lại nhà cũ. Nhà tạm có thể làm bằng các vật liệu đơn giản như tôn, tre, nứa, ván ép, bìa lợp, và thường không có nhiều tiện nghi.
Căn cứ Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất, định nghĩa Nhà tạm:
- Kết cấu chịu lực bằng gỗ, tre, vầu;
- Bao quanh toocxi, tường đất;
- Lợp lá, rạ;
- Những tiện nghi, điều kiện sinh hoạt thấp;
Thế nào là nhà cấp 1, 2, 3, 4
Nhà cấp 1 là nhà dân dụng được xây dựng với diện tích sàn không vượt quá 10.000m2, được xây dựng trên một mặt bằng, có tối đa một tầng. Nhà cấp 1 thường được xây dựng để ở cho gia đình có thu nhập thấp, nên thường được thiết kế kỹ lưỡng, có nhiều chức năng sử dụng chỉ phục vụ cho việc sinh hoạt của con người.
Giá xây dựng nhà cấp 1 hiện nay khoản 3.500.000đ/m2 cho đến 8.500.000 triệu đồng/m2
Nhà cấp 2 là nhà dân dụng có diện tích sàn từ 10.000m2 đến 15.000m2, được xây dựng trên một mặt bằng. Nhà cấp 2 thường được xây dựng cho gia đình, nên có thể thiết kế đa năng, chức năng sử dụng phong phú hơn nhà cấp 1.
Giá xây dựng nhà cấp 2 hiện nay khoản 3.400.000đ/m2 cho đến 8.400.000 triệu đồng/m2
Nhà cấp 3 là nhà dân dụng có diện tích sàn từ 100m2 đến 150m2, được xây dựng trên một mặt bằng, có tối đa ba tầng. Nhà cấp 3 thường được xây dựng cho gia đình có thu nhập khá, nên có thể thiết kế sang trọng, chức năng sử dụng đa dạng hơn nhà cấp 2.
Giá xây dựng nhà cấp 1 hiện nay khoản 3.600.000đ/m2 cho đến 8.700.000 triệu đồng/m2
Nhà cấp 4 là nhà dân dụng. Theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, nhà cấp 4 được định nghĩa là loại nhà có chiều cao không vượt quá 3 tầng hoặc diện tích sử dụng không quá 1.000m2. Với định nghĩa này, ta có thể thấy rằng hầu hết các căn nhà xây dựng tại Việt Nam đều rơi vào loại nhà cấp 4 này.
Các loại nhà cấp 4 đẹp phổ biến nhất
Các loại nhà cấp 4 đẹp phổ biến nhất hiện nay bao gồm:
- Nhà biệt thự: Là kiểu nhà cao cấp được xây dựng trên khu đất lớn, với kiến trúc đẹp mắt và nhiều tiện nghi, như hồ bơi, sân vườn, phòng tập gym, sảnh tiếp khách rộng lớn.
- Nhà phố: Là loại nhà được xây dựng trên khu đất hẹp, có thể có từ 1 đến 4 tầng, có thiết kế hiện đại và thông thoáng, phù
Các loại nhà phổ biến nông thôn
Ở nông thôn, các loại nhà phổ biến thường là nhà cấp 4 và nhà tạm. Nhà cấp 4 ở nông thôn có thiết kế đơn giản, thông thường chỉ bao gồm một tầng và được xây dựng từ các vật liệu giá rẻ như gạch, xi măng, lá, tre, gỗ, ... Nhà cấp 4 được xem là một trong những loại nhà phổ biến nhất tại các khu vực nông thôn của Việt Nam.
Nhà tạm ở nông thôn được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu ở đầu tư thời gian ngắn. Nhà tạm được xây dựng từ các vật liệu đơn giản như tre, lá, nứa, mây tre,... và không có độ bền cao, không thể sử dụng trong thời gian dài.
Ngoài ra, một số khu vực nông thôn còn có những loại nhà đặc biệt như nhà sàn. Nhà sàn được xây dựng trên một kiểu kiến trúc độc đáo, nhà được xây trên một cột trụ lớn, các gian nhà được xây bao quanh cột trụ đó và thường được làm bằng gỗ. Nhà sàn thường được sử dụng như một nơi ở chung của các thành viên trong gia đình.
Tổng kết;
Như vậy hiện có tất cả 6 loại nhà khác nhau ở Việt Nam, mỗi loại nhà có những đặc điểm và tiêu chuẩn xây dựng khác nhau. Các loại nhà thường được phân loại theo hạng nhà như nhà biệt thự, nhà cấp 1, 2, 3, và nhà cấp 4,... Mỗi loại nhà có một thiết kế và phong cách riêng, phù hợp với nhu cầu và điều kiện của từng gia đình.
Các thông tin mà Nhà Đất VN đã chia sẻ giúp bạn phân biệt nhà ở một cách rõ ràng hơn, đồng thời nâng cao sự hiểu biết về thị trường mua bán nhà đất và sự khác biệt giữa các loại nhà ở tại Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức này sẽ giúp bạn tìm ra căn nhà phù hợp với nhu cầu và tài chính của mình.
--Nhà Đất VN--